Tư Vấn Duy Anh chuyên về các lĩnh vực:Thành lập doanh nghiệp  vốn trong nước và vốn nước ngoài –Giải thể doanh nghiệp-Đăng ký mã số mã vạch-Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu-Đăng ký BHXH-Dịch vụ kế toán-Công bố vệ sinh an toàn thực phẩm-công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước-Công bố thực phẩm-Đăng ký giấy phép lao động cho người nước ngoài-Dịch vụ Visa; Hotline: 0918.0918.73; Email:hotro@tuvanduyanh.vn

Các loại hình doanh nghiệp - Ưu và nhược điểm của mỗi loại

Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2014 gồm có:

  • CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
  • CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
  • CÔNG TY CỔ PHẦN
  • CÔNG TY HỢP DANH
  • DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Ngoài 5 loại hình doanh nghiệp trên; luật doanh nghiệp 2014 còn có quy định về: NHÓM CÔNG TY 

1 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.

2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

Và DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.

Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng tới trách nhiệm của chủ sở hữu, rủi ro khi đầu tư; khả năng huy động vốn; tổ chức và quản lý doanh nghiệp 

Dưới đây là những đặc điểm cơ bản cũng như một số ưu, nhược điểm của một số loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Các loại hình doanh nghiệp- Ưu nhược điểm mỗi loại

1. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

  •  Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Ưu điểm của công ty cổ phần

-Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn, điều này khác với công ty trách nhiệm hữu hạn.

-Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

-Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;

-Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty cổ phần.

-Ngoài ra, việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

Xem: Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Xem: Thủ tục thành lập công ty 2018 ( Cổ phần, TNHH 1 thành viên, 2 thành viên , 1 Thành viên)

Nhược điểm của công ty cổ phần

  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán;
  • Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty) có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
  • Chủ sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của công ty
  • Công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người khác, công ty khác thôn tính. (Trường hợp thâu tóm ngân hàng Sacombank là một trường hợp điển hình về việc bị thôn tính, thâu tóm)

2. Công ty TNHH một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH 1 thành viên)  là một dạng đặc biệt của loại hình Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, loại hình công ty phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam. Dù chỉ có một thành viên góp vốn nhưng lại chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn điều lệ đăng ký và góp vào công ty, khác hoàn toàn với loại hình Doanh nghiệp tư nhân khi mà chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiêm vô hạn.

Ví dụ : Doanh nhân A, đăng ký thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH 1 thành viên) với số vốn điều lệ đăng ký là 500.000.000 đồng (Doanh nhân A đã góp đủ số vốn điều lệ này vào công ty), Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên làm ăn thua lỗ phá sản mắc nợ 2 tỷ đồng, không còn khả năng thanh toán;  Sau khi thanh lý toàn bộ tài sản của ông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH 1 thành viên)vẫn không đủ trả khoản nợ 2 tỷ kia, thì Doanh nhân A cũng không phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tài sản cá nhân của mình.

Cũng trường hợp tương tự như trên, Nêu doanh nhân A đăng ký loại hình doanh nghiệp là Doanh Nghiệp Tư Nhân, thì Doanh nhân A sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình, khi nào trả hết nợ mới thôi.

Ưu điểm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. “chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn đã đăng ký”. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
  • Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Dễ dàng ra quyết định cho mọi tình huống kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên rất thích hợp cho quy mô kinh doanh vừa và nhỏ. Khi doanh nghiệp phát triển quy mô lớn hơn và có nhu cầu huy động vốn, nguồn lực, dễ dàng chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên hoặc công ty cổ phần.

Nhược điểm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 

  • Tiền lương, tiền công của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tham gia quản lý và điều hành doanh nghiệp không được coi là chi phí hợp lý.
  • Không được phát hành cổ phần ra công chúng để huy động vốn.

 

3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân (ít nhất là hai (02 thành viên) nhưng số lượng thành viên nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm mươi (50) trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp
  •  Thành viên sáng lập được ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty và được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty trước khi đăng ký kinh doanh, nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, sau khi doanh nghiệp được thành lập thì không có quy định nào phân biệt về quyền hạn, nghĩa vụ giữa thành viên sáng lập và thành viên góp vốn. Đây là điểm khác biệt giữa quy định về thành viên trong công ty TNHH và quy định về cổ đông trong công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành cổ phần.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và Ban kiểm soát (phải thành lập nếu có từ mười một (11) thành viên trở lên hoặc tuỳ chọn nếu có ít hơn 11 thành viên) .
  • Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.

Ưu điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

  • Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty, do đó người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

  • Nhược điểm duy nhất của công ty TNHH  đó là việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Xem: Thủ tục thành lập công ty TNHH

Thu-tuc-thanh-lap-cong-ty-TNHH

 

4. Doanh nghiệp tư nhân

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:

  • Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân: 

  • Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế đó thì loại hình doanh nghiệp này cũng có một số nhược điểm như: do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
  • Tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân tham gia quản lý và điều hành doanh nghiệp không được coi là chi phí hợp lý. 

5. Công ty hợp danh

 

  • Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp vốn;  thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn (Điều 130)
  • Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

Ưu điểm của công ty hợp danh

  • Kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Nhược điểm của công ty hợp danh 

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, mọi thành viên công ty đều có quyền quản lý công ty như nhau, Trên thực tế loại hình doanh nghiệp này ít phổ biến hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Ngoài các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 nêu trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù khác được thành lập và tổ chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng, tổ chức tín dụng…. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ thực tiễn áp dụng thì không có loại hình doanh nghiệp nào có lợi thế tuyệt đối cũng như bất lợi hoàn toàn. Do đó, cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế, quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của mình để có được những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp.

Xem: Vốn điều lệ là gì?

Cac loai hinh doanh nghiep pho bien-Von dieu le la gi

TƯ VẤN DUY ANH

Chuyên: Dịch vụ thành lập công ty tại Tphcm, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Long An

Văn phòng Bình Dương: D518/36, Khu phố 5, Phường Chánh Nghĩa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

Văn phòng TPHCM 1: 13D đường HT23, Phường Hiệp Thành, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng TPHCM 2: 54 Vũ Huy Tấn, Phường 3, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Chuyên viên tư vấn: 0918.0918.73 (Mr Hoàng); 0942.851.354 (Mrs Lý)

Email: tuvanduyanh@gmail.comhotro@tuvanduyanh.vn

Đối tác & khách hàng