Tư Vấn Duy Anh chuyên về các lĩnh vực:Thành lập doanh nghiệp  vốn trong nước và vốn nước ngoài –Giải thể doanh nghiệp-Đăng ký mã số mã vạch-Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu-Đăng ký BHXH-Dịch vụ kế toán-Công bố vệ sinh an toàn thực phẩm-công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước-Công bố thực phẩm-Đăng ký giấy phép lao động cho người nước ngoài-Dịch vụ Visa; Hotline: 0918.0918.73; Email:hotro@tuvanduyanh.vn

Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép có bị phạt hay không?

Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 có nhiều thay đổi so với luật doanh nghiệp 2005; trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn ghi nhận ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp như trước đây nữa; và  có quy định: “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm “ . Nhưng thực tế, khi thành lập doanh nghiệp, hoặc khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải đăng ký ngành nghề với cơ quan đăng ký kinh doanh. Câu hỏi đặt ra ra là; Doanh nghiệp nếu kinh doanh các ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh thì có bị vi phạm hay bị phạt hay không ? và việc kinh doanh đó có ảnh hưởng gì tới thuế đầu vào, thuế đầu ra, và chi phí liên quan đến các ngành nghề kinh doanh không có trong giấy phép đó có được coi là chi phí hợp lý tính thuế TNDN hay không ? Cùng xem xét các quy định để hiểu rõ hơn vấn đề trên bạn nhé.

Kinh doanh không đúng ngành nghề đã đăng ký có bị phạt không ?

Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh

1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.

   Theo quy định trên, việc doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp và khi thay đổi ngành nghề kinh doanh là vẫn còn. Nhưng nếu không đăng ký mà vẫn hoạt động kinh doanh thì sao ?

Theo điều 25 nghị định số 155/2013/NĐ-CP, ngày 11 tháng 11 năm 2013, quy định về Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:

“Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh ngành, nghề không có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Nghị định này đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2016 và được thay thế bằng nghị định số 50/2016/NĐ-CP- Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ngày 01/06/2016 có hiệu lực từ ngày 15/07/2016.

Trong nghị định 50 Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh: Bỏ các hành vi vi phạm về việc kinh doanh ngành, nghề không có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy; sẽ không còn việc phạt do vi phạm không đăng ký ngành nghề kinh doanh mà vẫn kinh doanh;

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: “Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư”

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

“Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm dừng của cơ quan đăng ký kinh doanh”.

Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép về thuế như thế nào

1 .Về thuế GTGT đầu vào:

•Căn cứ khoản 15, điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 – Quy định các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT và Khoản 1, 2 điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

•Cùng với hướng dẫn tại CV 1387/TCT-KK ngày 14/04/2015 của Tổng Cục thuế gửi Cục thuế Tây Ninh

        “Trường hợp Công ty TNHH Vinkems kinh doanh ngành, nghề không thuộc ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Tây Ninh kiểm tra, xác định nếu trường hợp ngành, nghề kinh doanh của Công ty không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc ngành, nghề bị cấm kinh doanh thì thống nhất với đề xuất tại công văn số 297/CT-TTr ngày 26/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh, cụ thể: chấp nhận việc kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động kinh doanh ngành, nghề không thuộc ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Vinkems. Cục Thuế tỉnh Tây Ninh hướng dẫn Công ty bổ sung ngành, nghề theo quy định.”

Xem công văn trên tại đây: Xem ngay

        Như vậy thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề chưa đăng ký được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2/ Về thuế GTGT đầu ra:

        Khi xuất hóa đơn bán hàng liên quan đến trường hợp này doanh nghiệp phải tính, khai, nộp thuế GTGT đầu ra đầy đủ.

3/ Về chi phí đầu vào:

        Căn cứ Khoản 1 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015 – sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ khi quyết toán thuế TNDN.

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt….”

        Căn cứ 37 khoản chi phí không được trừ quy định tại văn bản nêu trên thì không có khoản chi nào liên quan đến việc kinh doanh ngành, nghề không đăng ký kinh doanh mà không được trừ cả.

        Vậy chi phí đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Khoản 1 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015 – sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC là chi phí được trừ.

4/ Về ghi nhận Doanh thu:

Căn cứ Điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày 22/06/2015 về Thu nhập khác:

“Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:…”

        Như vậy khoản thu về từ hoạt động kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh được gọi là Thu nhập khác.

Kinh-doanh-khong-dung-nganh-nghe-dang-ky

Kết luận: Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh

•Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh không vi phạm về đăng ký kinh doanh và không bị cấm. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động

•Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

• Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN;

• Kinh doanh ngành nghề không có trong giấy phép kinh doanh xuất hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra bình thường;

• Cách xử lý tối ưu đối với doanh nghiệp là nên thay đổi ngành nghề kinh doanh, bổ sung thêm những ngành nghề kinh doanh trước khi kinh doanh ngành nghề đó

 

Công ty Tư Vấn Duy Anh cung cấp các dịch  liên quan đến Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại TPHCM và các dịch vụ liên quan đến thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Qúy khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ trực tiếp đến công ty chúng tôi theo số điện thoại: 0918.0918.73 ; 0942.851.454 hoặc email: hotro@tuvanduyanh.vn để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời; chúng tôi tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Đối tác & khách hàng